[Giải đáp] Thuật ngữ Shark Tank và những điều chưa biết

Góc chuyên gia Tin tức

Shark Tank – Thương Vụ Bạc Tỷ là chương trình truyền hình thực tế. Chương trình có khá nhiều thuật ngữ khó hiểu đối với dân “ngoại đạo”. Hôm nay, chúng ta hãy cùng giải nghĩa thuật ngữ Shark Tank và những điều chưa biết qua bài viết dưới đây.

Tóm tắt nội dung

Influencer Marketing

Hình thức marketing sử dụng những influencer (tạm dịch là người ảnh hưởng) để gửi thông điệp của nhãn hàng đến thị trường hoặc quảng cáo cho sản phẩm.

Influencer Marketing
Influencer Marketing

Xem thêm: thuật ngữ là gì

Ví dụ: Hãng  giày Bitis đã sử dụng Sơn Tùng MPT – influencer, để quảng cáo cho dòng Bitis Hunter.

SMEs: Small and medium-sized enterprises

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Angel Investor

Nghĩa là nhà đầu tư thiên thần. Các nhà đầu tư này thường tiến hành đầu tư bằng chính tiền của mình. Họ không giống với các nhà đầu tư mạo hiểm là những người quyên tiền hay kêu gọi người khác đóng góp để thành lập một quỹ đầu tư, có sự quản lý chuyện nghiệp.

Exit

Thoái vốn. Đây là thời điểm nhà đầu tư thường là nhà đầu tư mạo hiểm bán cổ phần của mình trong công ty để thu về lợi nhuận hoặc cũng có thể là thua lỗ. Trên thực tế, quá trình này đã được lên kế hoạch tại thời điểm nhà đầu tư quyết định rón vốn và có thể đưa vào kế hoạch tổng thể của công ty.

OEM: Original Equipment Manufacturing

Sản xuất thiết bị gốc. Đây là công ty thực hiện các công việc sản xuất sau đó bán sản phẩm cho công ty khác. Trong đó công ty này sẽ chịu trách nhiệm phân phối.

Market size

Tổng nhu cầu thị trường hay là dung lượng thị trường

Hệ số P/E

Hệ số phản ánh mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trường (Market Price – P) và lợi nhuận thu về trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS). Thông thường chỉ số P/E càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ, khi P/E thấp do công ty đang gặp vấn đề tài chính, kinh doanh, cổ phiếu bị định giá ở mức thấp.

KOL: Key Opinion Leader

Là những người có tầm ảnh hưởng trong một lĩnh vực nào đó, được đông đảo mọi người biết đến và mọi người chịu sự tác động của họ. Những người này có là thể là các ca sĩ, doanh nhân, blogger, người kể chuyện hài…

Due Dil

Due Diligence – Thẩm định doanh nghiệp. Đây là quá trình Shark xem xét, đánh giá lại thông tin, tình hình tài chính của startup trước khi ra quyết định đầu tư như đã cam kết.

Conversion Rate (CR)

Conversion Rate (CR)
Conversion Rate (CR)

Đọc thêm về: thuật ngữ Gen Z

Chỉ số đo việc những khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thật sự khi họ mua một món hàng hay dịch vụ của bạn. Chỉ số CR này thường là phần trăm của khách mua hàng so với tổng số lượng khách viếng thăm (visits) của toàn website hay của một kênh quảng cáo nào đó.

Cổ phần mới và Cổ phần hiện hữu

Cổ phần mới (Primary Shares) là cổ phần có được từ việc mua lại những cổ phiếu lần đầu được phát hành ra công chúng bởi các công ty. Khi bán được cổ phiếu lần đầu, công ty chào bán sẽ có thêm vốn để phát triển hay mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình.

Cổ phần hiện hữu (Secondary Shares) là cổ phần có được từ việc mua lại cổ phiếu đã được mua bởi những nhà đầu tư khác. Do dòng tiền trong trường hợp này luân chuyển qua lại giữa các nhà đầu tư, nên tổng vốn của công ty không tăng lên.

Trong offer của Shark Thủy yêu cầu “500.000 USD cho 2,9% cổ phần hiện hữu, và 500.000 USD cho 2,27% cổ phần mới”. Offer này có nghĩa, 500.000 USD đầu tiên mà Shark Thủy rót là để mua lại 2,9% cổ phần hiện hữu từ các nhà đầu tư của LuxStay, và không làm tăng tổng vốn của LuxStay.

Còn 500.000 USD còn lại sẽ được dùng để mua 2,27% cổ phần mới của LuxStay trong vòng gọi vốn tiếp theo, và đồng thời cũng khiến tổng vốn của LuxStay tăng thêm 500.000 USD.

CTR (Click-through rate)

Tỷ lệ người dùng nhấp vào một liên kết website, email hoặc quảng cáo.

CPA (Cost Per Action)

Hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên số lượng khách hàng thực tế mua sản phẩm/ /gọi điện/điền form đăng ký/hay gửi email…sau khi họ thấy và tương tác với quảng cáo.

Down round

Down round là trường hợp một công ty tư nhân chào bán thêm cổ phiếu với mức giá thấp hơn so với mức giá đã được chào bán ở vòng trước đó.

 Bạn có thể hiểu một cách đơn giản là bình thường một công ty tư nhân sẽ trải qua nhiều vòng gọi vốn khác nhau. Trong quá trình doanh nghiệp phát triển, giá trị của doanh nghiệp đó được trông đợi là sẽ tăng lên qua các vòng gọi vốn, dẫn đến việc tăng giá trị cổ phiếu qua mỗi vòng.

Tuy nhiên, trong thực tế, đôi khi doanh nghiệp có thể gặp những trở ngại trong kinh doanh như: do sản phẩm không thành công, hay do cạnh tranh,…khiến cho giá trị của công ty giảm thấp hơn so với vòng gọi vốn trước. Chính vì thế trong vòng tới, họ sẽ phải chào bán cổ phiếu của mình với giá thấp hơn. Tình trạng này được gọi là down round.

Direct Sales

Direct Sales
Direct Sales

Hình thức một công ty bán sản phẩm trực tiếp tới khách hàng, không thông qua cửa hàng. Ngoài ra, bạn cũng có thể hiểu là một công ty bán sản phẩm trực tiếp tới đại lý phía dưới, không cần đi qua công ty, nhà phân phối trung gian.

Pre-money vs. Post-money Valuation

Valuation là giá trị bằng tiền của một công ty. Pre-money là giá trị của công ty trước khi gọi vốn, và post-money là sau khi gọi vốn.

Post-money valuation = Pre-money valuation + New funding

Cổ phần chia cho người đầu tư = New funding/Post-money valuation.

Ví dụ, với mức định giá cho LuxStay là 17,5 triệu USD, Shark Thủy offer 1 triệu USD cho 5,7% cổ phần → Khi đó 17,5 triệu USD là post-money evaluation, và pre-money evaluation của Luxstay là 16,5 triệu USD.

Bounce Rate (Tỷ lệ thoát)

Một thuật ngữ Internet marketing được sử dụng trong phân tích hiệu quả lưu lượng truy cập của một website. Bounce Rate đại diện cho tỷ lệ khách truy cập đã vào trang web và rời khỏi trang web ngay sau đó thay vì tiếp tục xem các trang khác trong cùng một website.

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về thuật ngữ Shark Tank và những điều chưa biết để bạn tham khảo. Hy vọng qua bài viết, bạn có thể theo dõi chương trình mà không còn gặp nhiều bỡ ngỡ về những thuật ngữ này nữa!

Rate this post